Giải thể công ty trong những trường hợp nào? Dưới đây là những trường hợp buộc phải giải thể công ty, doanh nghiệp như sau:
1.
Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a)
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn;
b)
Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần;
c)
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh
nghiệp trong thời hạn sáu tháng liên tục;
d)
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
e.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
2.
Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
-
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp, quyết định giải thể doanh nghiệp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b)
Lý do giải thể;
c)
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ
ngày thông qua quyết định giải thể;
d)
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
-
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng
quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
-
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải
được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền,
nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
Đối
với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh
nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp.
Quyết
định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải
quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm
và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại
của chủ nợ.
-
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a)
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết;
b)
Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau
khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại
thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty.
-
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải
thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp
trong sổ đăng ký kinh doanh.
-
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện theo quy định
mục II này.
Sau
thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không
nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải
thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh
doanh.
Trong
trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
Kể
từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản
lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
a.
Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b.
Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
e.
Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
g.
Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Hồ sơ giải thể công ty như thế nào, mời quý khách xem tại đây:
Tác giả: Vntuvanluat
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét